Sau khi hoàn tất thủ tục ký kết hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, mở ra trước mắt cư dân là một hành trình mới, nơi họ không chỉ xây dựng tổ ấm mới mà còn đối mặt với những trách nhiệm pháp lý quan trọng. Trong số các yếu tố quyết định đến cuộc sống hàng ngày, việc nắm bắt rõ ràng về các quy định liên quan đến thuế và phí căn hộ chung cư trở nên cực kỳ quan trọng. Pháp luật quy định về loại phí quản lý chung cư này ra sao và phí quản lý chung cư có được giảm thuế GTGT không?
Nội dung chính
Phí quản lý chung cư là gì?
Phí quản lý chung cư, hay còn được gọi là phí quản lý vận hành chung cư, là một khoản chi phí hàng tháng mà cư dân chung cư, bao gồm chủ sở hữu và người thuê nhà, cần đóng góp. Mục tiêu của khoản phí này là để hỗ trợ ban quản lý tòa nhà trong việc chi trả cho các hoạt động vận hành cần thiết để duy trì một môi trường sống chung an ninh, tiện nghi và sạch sẽ.
Theo quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, phí quản lý chung cư, hay còn được biết đến là phí vận hành nhà chung cư, là một khoản phí có nguồn gốc từ các chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ chung cư. Đây là một khoản chi phí được đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ, bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng. Mục tiêu chính của khoản phí này là hỗ trợ đơn vị quản lý vận hành để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.
Cụ thể, phí quản lý chung cư chủ yếu được sử dụng để thực hiện các công việc bảo dưỡng và duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng của nhà chung cư. Điều này bao gồm việc điều khiển và duy trì hoạt động của các thiết bị quan trọng như thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, cũng như dụng cụ chữa cháy và các thiết bị khác thuộc sở hữu chung. Đồng thời, khoản phí này còn hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và nhiều dịch vụ khác, nhằm đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động một cách suôn sẻ và an ninh. Các công việc khác có liên quan cũng được tính đến để đảm bảo môi trường sống chung luôn được duy trì và phát triển bền vững.
Xác định phí dịch vụ quản lý vận hành chung cư thế nào?
Phí quản lý chung cư, đó là một khoản chi phí đa dạng và đầy đủ để đảm bảo mọi khía cạnh của cuộc sống cộng đồng diễn ra mượt mà và hiệu quả. Bạn có thể nói rằng, phí này không chỉ đơn thuần là một khoản chi trả hàng tháng, mà còn là sự đầu tư vào sự thuận tiện, an ninh và chất lượng cuộc sống của cư dân trong tòa nhà chung cư. Phí quản lý chung cư bao gồm nhiều chi phí khác nhau như bảo trì và duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng, giữ gìn vệ sinh, bảo đảm an ninh, và thực hiện các dịch vụ khác như quản lý thang máy, hệ thống điện và nước, bảo dưỡng các khu vực chung, và nhiều công việc khác.
Theo quy định chi tiết tại Điều 106 Luật Nhà ở năm 2014, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ không bao gồm một số khoản chi phí cụ thể. Những khoản này bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
Nguyên tắc cơ bản là giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải được công khai, minh bạch, và dựa trên nội dung chi tiết của các công việc quản lý vận hành và dịch vụ sử dụng tương ứng với từng loại nhà chung cư.
Trong trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, việc quy định giá dịch vụ cũng được thực hiện theo các quy tắc cụ thể. Nếu đã có Hội nghị nhà chung cư, thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ được quyết định bởi Hội nghị. Trong trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu, giá dịch vụ sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý chung cư sẽ được thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
Trong trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu của Nhà nước, giá dịch vụ quản lý nhà chung cư sẽ được xác định thông qua khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Khung giá này sẽ là cơ sở để thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn và làm căn cứ cho các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở. Trong trường hợp tranh chấp về giá dịch vụ, áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó ban hành.
Phí quản lý chung cư có được giảm thuế GTGT không?
Đối với cư dân chung cư, việc đóng góp phí quản lý không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một cách để đảm bảo rằng cộng đồng chung cư của họ được duy trì và phát triển một cách bền vững. Việc này giúp tạo ra một môi trường sống tích cực, nơi mọi người có thể hưởng lợi từ các tiện ích và dịch vụ chung mà tòa nhà cung cấp. Đồng thời, sự hiểu biết và hợp tác của cư dân trong việc đóng góp phí quản lý còn chính là yếu tố quan trọng để xây dựng và duy trì một cộng đồng chung ổn định và hòa thuận.
Ngày 30/6, Chính phủ đã thông qua Nghị định 44/2023/NĐ-CP với mục đích quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết của Quốc hội. Theo nội dung của nghị định này, việc giảm thuế GTGT sẽ áp dụng từ ngày 1/7 đến hết năm 2023 đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế suất VAT 10%, tuy nhiên, có một số ngoại lệ được loại trừ.
Nghị định 44 chi tiết quy định về việc giảm thuế VAT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%. Tuy nhiên, nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, và kinh doanh bất động sản nằm trong danh sách không được hưởng chính sách giảm thuế VAT. Các ngành khác như kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, than cốc, dầu mỏ tinh chế, và sản phẩm hóa chất cũng không được áp dụng giảm thuế.
Tham khảo:>> Phần mềm quản lý tòa nhà chung cư【TOP #1】năm 2023
Thứ hai, nhóm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng bị loại trừ khỏi chính sách ưu đãi thuế VAT. Điều này áp dụng cho ô tô dưới 24 chỗ, xăng, rượu, bia, thuốc lá, điều hòa nhiệt độ, xe máy, kinh doanh xổ số, golf, và một số mặt hàng khác.
Thứ ba, doanh nghiệp công nghệ thông tin cũng nằm trong danh sách loại trừ, cùng với một số quy định đặc biệt áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác than.
Ngoài ra, Nghị định còn đề cập đến việc tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, áp dụng mức thuế suất 8%. Các cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu cũng được giảm 20% trên tỷ lệ % tính thuế VAT.
Tổng cộng, theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ không được hưởng chính sách giảm thuế GTGT từ ngày 1/7 đến hết năm 2023.