Phí bảo trì chung cư: Cách tính và những điều bạn cần biết

Phí bảo trì chung cư là khoản phí mà mỗi cư dân mua nhà đều phải nộp trước khi dọn về ở. Vậy phí bảo trì chung cư là gì? Ai chịu cách nhiệm quản lý? Số tiền phải đóng là bao nhiêu?… Bài viết này Buildingcare sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ những điều bạn cần biết về loại phí này nhé!

Phí bảo trì chung cư là gì?

Theo Luật Nhà ở năm 2014 quy định rằng: Phí bảo trì chung cư là phần kinh phí do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp để chi trả cho các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư đang bị xuống cấp trong quá trình sử dụng.

Với đặc thù của tòa nhà ngoài các hạng mục căn hộ thuộc sở hữu riêng của từng chủ hộ thì còn có các diện tích thuộc sở hữu chung như:  khu vực hành lang, hầm đỗ xe, hệ thống phòng cháy chữa cháy, máy phát điện, thang máy, hệ thống chiếu sáng… Chính vì vậy, trong quá trình vận hành tòa nhà khi phát sinh các sự cố hỏng hóc, xuống cấp thì cần thiết phải có nguồn kinh phí kịp thời khắc phục để hạn chế tối đa những ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống cư dân.

Quy định pháp luật về kinh phí bảo trì chung cư như thế nào?

Điều 108 Luật Nhà ở năm 2014 (Luật Nhà ở) và điểm b khoản 1 Điều 3 Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại ký giữa chủ đầu tư (CĐT) và người mua căn hộ kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BXD, quy định quỹ bảo trì nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được xác định thông qua các tiêu chí sau đây:

Thứ nhất, phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mà người mua hoặc thuê nhà phải nộp là 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác.

Thứ hai, thời điểm người mua hoặc thuê nhà phải đóng phí bảo trì nhà chung cư là khi nhận bàn giao nhà và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua. Ngay tại thời điểm nhận bàn giao nhà, người mua hoặc thuê sẽ phải nộp toàn bộ phí bảo trì nhà chung cư cho CĐT.

Thứ ba, chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí bảo trì tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu khi phí bảo trì thực hiện bảo trì không đủ. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp phí bảo trì để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

phi-bao-tri-nha-chung-cu
Quy định pháp luật về kinh phí bảo trì chung cư như thế nào?

Những ai có trách nhiệm phải đóng quỹ bảo trì chung cư?

Đóng phí bảo trì căn hộ chung cư theo quy định pháp luật là trách nhiệm của 3 đối tượng (cư dân, chủ đầu tư, chủ sở hữu).

Cư dân

Sinh sống cho tòa nhà, cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng tòa nhà, giảm tối đa nguy cơ gặp các vấn đề (hỏng hóc, hư hại, xuống cấp,..)

cu-dan-co-trach-nhiem-dong-phi-bao-tri-chung-cu
Cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng tòa nhà

Chủ đầu tư

Đối với căn hộ, phần diện tích cho thuê hoặc bán, chủ đầu tư phải đóng 2% phần giá trị căn hộ hoặc diện tích sở hữu. Khoản chi phí này sẽ được tính vào số tiền thuê hoặc bán căn hộ cho người mua sau khi bàn giao và được ghi rõ trong hợp đồng.

Đối với trường hợp căn hộ, phần diện tích chưa được cho thuê hoặc chưa bán, chủ đầu tư phải có trách nhiệm đóng 2% phần giá trị căn hộ, phần diện tích được giữ lại.

Chủ sở hữu nhà chung cư

Theo quy  định về phí bảo trì nhà chung cư, chủ sở hữu phải tiến hành nộp phí theo nội dung sau:

Trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu của từng chủ sở hữu.

Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01/07/2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì:

  • Các chủ sở hữu nhà chung cư họp hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức đóng góp kinh phí này.
  • Mức đóng góp kinh phí có thể được nộp hàng tháng vào tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam do ban quản trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc cần bảo trì.
  • Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01/7/2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư phải đóng khoản tiền này. Trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá bán, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung.

Ai là người chịu trách nhiệm, quản lý kinh phí bảo trì chung cư?

Đối tượng chịu trách nghiệm Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư (Điều 109 Luật Nhà ở 2014) được quy định rõ như sau:

  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng; truờng hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu UBND cấp tỉnh thực hiện cưỡng chế.
  • Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành và các mục đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.
  • Ban quản trị có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
  • Việc quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì nhà chung cƣ có mục đích sử dụng h n hợp:

+ Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng;

+ Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.

Khi nào phí bảo trì chung cư được sử dụng?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 109 Luật Nhà ở 2014, kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.

Các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì được quy định tại Điều 34 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD.

Cụ thể:

– Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung, nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

– Bảo trì khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả..

– Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư…

– Bảo trì các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Cách tính phí bảo trì chung cư chính xác nhất.

Theo Điều 108 luật nhà ở năm 2014 có quy định rõ cách tính phí bảo trì chung cư đối với các tối tượng như sau:

Đối với chủ sử hữu căn hộ (người thuê hoặc mua)

  • Phí bảo trì bằng 2% giá trị căn hộ, mua hoặc thuê diện tích
  • Ví dụ: căn hộ có giá 1 tỷ thì phí bảo trì căn hộ cần nộp: 1.000.000.000x 2% = 20 triệu.

Đối với phía Chủ đầu tư

  • Đối với căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại chưa bán hoặc không cho thuê thì chủ đầu tư có trách nhiệm phải nộp 2% giá trị căn hộ. Khoản phí này sẽ được tính theo giá trị căn hộ có giá trị bán cao nhất của tòa nhà chung cư đó.
  • Ví dụ: Căn hộ giá cao nhất là 4 tỷ (100m2) thì giá 1m2 là 40 triệu đồng. Diện tích mà chủ đầu tư giữ lại là 200m2. Số tiền phí bảo trì căn hộ chung cư mà chủ đầu tư phải nộp là (40 triệu * 200)*2%=160 triệu đồng.
cach-tinh-phi-bao-tri-chung-cu
Phí bảo trì chung cư chuẩn xác nhất dựa theo diện tích mua.

 

Đã từ lâu phí bảo trì luôn luôn là vấn đề nhạy cảm và được cư dân quan tâm khi sinh sống tại các khu chung cư. Việc minh bạch phí bảo trì chung cư sẽ giúp việc vận hành tòa nhà ổn định và tạo được sự yên tâm dành cho cư dân sinh sống tại tòa nhà.

Hi vọng, những thông tin loại phí bảo trì chung cư sẽ giúp các bạn hiểu rõ về quy định pháp luật về loại thuế phí bảo trì và mục đích sử dụng của loại thuế phí này. 

Nguồn: buildingcare.biz

094.836.9191